AD DESCRIPTION
AD DESCRIPTION
Advertise Now!

Tổng hợp thủ thuật Blog

Khá nhiều bạn mail cho mình hỏi về các thủ thuật liên quan tới Blogspot, nhưng không có thời gian nên khó có thể trả lời hết được. Vì thế mình muốn tổng kết các Kho thủ thuật và tài nguyên cho Blogspot rất hữu ích mà mình biết.

Làm sao gửi file chia sẻ lớn hơn 1GB

Làm sao gửi file chia sẻ lớn hơn 1GB Làm sao gửi file chia sẻ lớn hơn 1GB Chia sẻ file cho bạn bè là chuyện hoàn toàn không đơn giản, khi kèm qua mail, nhất là mọi file quá lớn vài chục MB vô cùng khó khăn.

Chia sẻ file dung lượng lớn cực kỳ đơn giản với Pando

Chia sẻ file dung lượng lớn cực kỳ đơn giản với Pando Có bao giờ bạn gặp rắc rối khi muốn chia sẻ cho bạn bè của mình một số file thông qua Internet nhưng lại không biết upload chúng lên đâu để chia sẽ vì dung lượng của chúng lớn? Vậy thì bạn có thể nhờ đến sự giúp đỡ của Pando.

5 dịch vụ chia sẻ file trực tuyến tốc độ cao

Trên Internet có nhiều website miễn phí, hỗ trợ người sử dụng đăng ảnh, video... để chia sẻ nhanh chóng và dễ dàng với bạn bè mà không cần mất thời gian gửi từng e-mail. Với dịch vụ miễn phí.

My favourite cigarettes

Theo hiểu biết nông cạn của tôi thì có tất cả là 10 loại esse từ rẻ đến đắt, hôm nọ hỏi 1 bao golden leaf có giá tận 200k/hộp :-SS choáng :-S Sau đây là danh sách các loại esse.

Thứ Năm, 7 tháng 7, 2011

phần mềm mở rộng của ArcGIS


ArcGIS Desktop Extensions là các phần mềm mở rộng được sử dụng kết hợp với ArcGIS desktop, có khả năng chia sẻ ứng dụng đồng thời trên ArcView, ArcEditor, và ArcInfo.
Các phần mềm mở rộng này cho phép nguời dùng thực hiện các phép phân tích raster, phân tich 3 chiều, phân tích mạng luới...
Sau đây là các phần mở rộng của ArcGIS:
ArcGIS 3D Analyst Quan sát và phân tích 3 chiều
ArcGIS Data Interoperability Đọc, chuyển đổi và xuất các dạng dữ liệu trực tiếp
ArcGIS Geostatistical Analyst Công cụ thống kê cho việc phân tích, mô hình hóa và nội suy
ArcGIS Network Analyst Công cụ phân tích mạng lưới
ArcGIS Publisher Xuất bản dữ liệu GIS và bản đồ
ArcGIS Schematics Tự động tạo ra mô hình mạng nguyên lý từ các số liệu có tính mạng lưới
ArcGIS Spatial Analyst Phân tích không gian nâng cao sử dụng phuơng pháp raster và vector
ArcGIS Survey Analyst Quản lý và nội suy dữ liệu khảo sát thực địa bằng phuơng pháp GIS
ArcGIS Tracking Analyst Quan sát và phân tích dữ liệu thay đổi theo thời gian
ArcPress for ArcGIS In ấn bản đồ với chất lượng cao
ArcScan for ArcGIS Chuyển đổi dữ liệu bản đồ ảnh thành vector
ArcWeb Services Đưa dữ liệu GIS lên Web
Maplex for ArcGIS Thể hiện nhãn và chú thích trên bản đồ tự động với chất luợng cao.

Cách Viết MetadataTrong ArcGIS (How to Write Metadata)

Metadata là dữ liệu của dữ liệu (thông tin mô tả về dữ liệu)
1. Chuẩn metadata
Hiện tại có rất nhiều chuẩn của các nước như Mỹ, Canada, Quata, Úc,… Dưới đây là một ví dụ về chuẩn của CSDGM.

CSDGM (Content Standard for Digital Geospatial Metadata) là chuẩn metadata của Ủy Ban Dữ Liệu Địa Lý Liên Bang Hoa Kỳ (United States Federal Geographic Data Committee - FGDC). CSDGM cung cấp khái niệm và định dạng để mô tả các đặc điểm của dữ liệu không gian địa lý. FGDC đưa ra phiên bản đầu tiên cho chuẩn này vào ngày 8 tháng 6 năm 1994 với mục đích là cung cấp một tập các thuật ngữ và định nghĩa thông dụng cho các khái niệm liên quan đến metadata.
Tháng 7 năm 1997, phiên bản CSDGM 2.0 ra đời chính thức hóa phương pháp dùng để tạo ra các yếu tố metadata, thiết lập các phương pháp để phác họa tiêu chuẩn metadata và cải tiến các nguyên tắc tiêu chuẩn sản phẩm để tạo ra CSDGM dễ dàng sử dụng hơn.
Chuẩn CSDGM bao gồm hơn 200 yếu tố để mô tả dữ liệu không gian địa lý, được tập hợp thành 10 loại thông tin, như:
- Thông tin nhận dạng dữ liệu (Data Identification Information).
- Thông tin chất lượng dữ liệu (Data Quality Information).
- Thông tin tổ chức dữ liệu không gian (Spatial Data Organization Information).
- Thông tin tham chiếu không gian (Spatial Reference Information).
- Thông tin thực thể và thuộc tính (Entity and Attribute Information).
- Thông tin phân phối (Distribution Information).
- Thông tin tham chiếu metadata (Metadata Reference Information).
- Thông tin trích dẫn (Citation Information).
- Thông tin thời gian (Time Period Information).
- Thông tin liên lạc (Contact Information).

2. Metadata trong ArcCatalog
Trong ArcCatalog có chứa các công cụ cho phép tạo lập, cập nhật và hiển thị thông tin metadata của dữ liệu.
2.1. Đặc điểm chung
Metadata trong ArcCatalog gồm hai phần: thông tin thuộc tính và thông tin mô tả. Thông tin thuộc tính được dẫn xuất từ chính đối tượng. Thông tin mô tả được cung cấp bởi người sử dụng.
Khi người sử dụng muốn xem metadata của một đối tượng (item) nào đó, ArcCatalog sẽ kiểm tra xem metadata của đối tượng đó đã tồn tại chưa. Nếu metadata chưa tồn tại, ArcCatalog sẽ tự động tạo metadata cho đối tượng và lấy những thông tin thuộc tính của đối tượng bỏ vào metadata, đồng thời tạo những hướng dẫn để người sử dụng nhập thông tin mô tả. Nếu metadata đã tồn tại thì ArcCalalog sẽ hiển thị những thông tin của metadata.
ArcCatalog hỗ trợ sẵn một ứng dụng để nhập phần thông tin mô tả. Ứng dụng đó là FGDC metadata editor. Để sử dụng công cụ này người sử dụng kích chọn nút Edit metadata trên thanh công cụ metadata (metadata toolbar). FGDC metadata editor cho phép người sử dụng tạo metadata theo đúng chuẩn CSDGM, đây chính là ứng dụng mặc định nhập metadata trong ArcCatalog.
Người sử dụng có thể tạo một ứng dụng riêng để nhập thông tin cho metadata. Do đó có thể tồn tại nhiều ứng dụng nhập cùng một lúc. Tuy nhiên chỉ có thể sử dụng một ứng dụng tại một thời điểm.
Sau khi metadata được tạo ra, nó trở thành một thành phần của đối tượng. Metadata tự động được di chuyển, sao chép hoặc xoá khi đối tượng di chuyển, sao chép hay bị xoá.
ArcCatalog cho phép người sử dụng lựa chọn metadata để tự động cập nhật hoặc cập nhật bằng tay khi dữ liệu thay đổi. Nếu chọn chế độ tự động cập nhật thì bất cứ khi nào xem metadata, ArcCatalog tự động cập nhật thông tin thuộc tính theo đúng giá trị hiện hành. Điều này bảo đảm thông tin thuộc tính trong metadata và thông tin thuộc tính của đối tượng luôn thống nhất với nhau. Nếu chọn chế độ cập nhật dữ liệu bằng tay thì medata chỉ được cập nhật khi nào người sử dụng kích chọn nút cập nhật metadata.
2.2. Hiển thị nội dung metadata
Cùng một nội dung metadata, ArcCatalog cho phép người sử dụng xem dưới các định dạng (stylesheet) như: ESRI, FGDC, FGDC FAQ, Geography Network, XML. Mỗi định dạng lấy dữ liệu trong metadata đưa vào trang HTML theo một dạng khác nhau (different-looking). ArcCalalog chọn định dạng ERSI là định dạng mặc định khi hiển thị nội dung metadata. Tuy nhiên, người sử dụng có thể lựa chọn một dạng hiển thị mặc định tuỳ ý.
Người sử dụng cũng có thể tạo ra định dạng theo ý muốn và gắn vào danh sách các định dạng để hiển thị thông tin theo ý muốn.
2.3. Phương pháp lưu trữ metadata
Metadata tạo bởi ArcCatalog được lưu trữ theo dữ liệu XML, Tuỳ theo dạng dữ liệu mà dữ liệu XML được lưu trữ cùng với thư mực chứa dữ liệu hoặc trong geodatabase.
XML (Extension Markup Language) là ngôn ngữ định dạng mở rộng dùng để thể hiện dữ liệu. XML cho phép người sử dụng định nghĩa dữ liệu bằng cách sử dụng các thẻ (tags). XML là một chuẩn dùng để truyền dữ liệu trên mạng Internet.
Stylesheet định nghĩa dữ liệu XML theo một dạng nhất định. Stylesheet được tạo bằng cách sử dụng XSL. XSL truy vấn dữ liệu XML. Stylesheet nhận dữ liệu từ tài liệu XML, định dạng lại và định nghĩa cách hiển thị. Trong ArcCatalog các stylesheet tạo trang XML từ dữ liệu XML, do đó người sử dụng có thể xem metadata với bất kỳ trình duyệt web nào.
Do dữ liệu được lưu trữ riêng biệt trong các file XML nên người sử dụng dễ dàng thay đổi định dạng hiển thị metadata bằng cách chọn các stylesheet từ thanh công cụ metadata.
Mỗi phần tử (element) của metadata định nghĩa theo chuẩn CSDGM đều có tên ngắn và tên dài. Tên ngắn được sử dụng để kết hợp với phần tử XML.
Những phần tử XML phải được chỉ ra, ArcCatalog tham chiếu tới thuộc tính đồng bộ trước khi cập nhật dữ liệu.
Chi tiết Truy cập địa chỉ:http://www.fgdc.gov

thiết kế geodatabase bằng CASE Tools

Tthiết kế các ứng dụng GIS sử dụng công nghệ ESRI ngày nay là đưa toàn bộ các dữ liệu không gian ( bao gồm dữ liệu đồ họa và thuộc tính, các quan hệ ... ) vào một cơ sở dữ liệu GeoDatabase.

GeoDatabase là cơ sở dữ liệu quan hệ hướng đối tượng ( Object Obriented Relational Database ), do đó, thực chất việc thiết kế GeoDatabase là thiết kế lược đồ lớp ( Class Diagram ).
UML đã và đang là chuẩn ký hiệu công nghiệp cho thiết kế hướng đối tượng. Hiện có rất nhiều công cụ CASE Tools hỗ trợ thiết kế hướng đối tượng sử dụng UML như Rational Rose của IBM hay Visio của Microsoft và Enterprise Architect. Bài viết này hướng dẫn cách sử dụng Visio để thiết kế GeoDatabase.
Trước hết, cần có các phần mềm sau :
- ArcGIS : bao gồm ArcMap và ArcCatalog
- Visio
- Case tool Update ( có thể download miễn phí từ web site ESRI)
- XMI Export add-on cho Visio
(Dia Chi Down http://downloads2.esri.com/support/TechArticles/ESRIExportToXml.zip)
- Có quyền truy nhập tới một server ArcSDE ( nếu không thì dùng Personal GeoDatabase cũng được ).
Các bước thực hiện như sau :
1. Cài Case Tool update ( chú ý lựa chọn đúng phiên bản của ArcGIS )
2. Cài XMI Export bằng cách giải nén và copy file DLL vào thư mục C:\Program Files\Microsoft Office\Visio11\DLL
2. Vào visio , chọn Tools -> Options, chọn Advanced sau đó ấn nút File Path
3. Chọn các đường dẫn C:\Program Files\Microsoft Office\Visio11\1033;C:\Program Files\Microsoft Office\Visio11\DLL
4. Mở file template ( có trong thư mục C:\arcgis\arcexe82\CaseTools\Uml Models\ArcInfo UML Model (Visio 2002).vst)
5. Thiết kế theo hướng dẫn . Có thể tham khảo tài liệu trực tuyến tại http://www.esri.com/software/arcgisdatamodels )
6. Xuất ra file XML từ Visio bằng cách chọn Tools->Add-ons->ESRI XMI Export
7. Trong ô Add-ons copy file C:\arcgis\arcexe82\CaseTools\Utilities\uml.dtd vào thư mục chứa file XML . Bước này rất quan trọng, nếu không ArcCatalog sẽ không hiểu file XML
8. Vào ArcCatalog, chọn Tools->Customize->Command->Case Tools và đưa nút Schema Wizard vào Tool Bar .
9. Ấn nút Schema Wizard , chọn file XML. Arccatalog sẽ tạo dữ liệu trong GeoDatabase theo đúng mô hình thiết kế. Lưu ý là phải kết nối với SDE hoặc mở Personal Database trước.

Một chú ý khác :
Có thể sử dụng công cụ kiểm tra mô hình Sematic Checker để kiểm tra trước khi sử dụng ArcCatalog. Tuy nhiên, macro này bị lỗi trong Visio 2003. Để thực hiện , có thể làm theo các bước sau :
1. Open Visual Basic and create a new 'Standard EXE' project.
2. Click Project > References.
3. Click Browse and go to the default ArcGIS\bin installation directory.
4. Select UmlSemCheck.dll.
5. Add a command button to the form. Double-click the command button.
In the resuting window, paste the following:
Private Sub Command1_Click()
StartChecker
End Sub
Save and run the project.
Chúc các bạn thành công.

bộ dữ liệu bản đồ toàn thế giới của Harvard ( có việt nam )

Một bộ sưu tầm gồm 6871 lớp bản đồ của các khu vực và trên toàn thế giới, bao gồm các bản quét có đính kèm thông tin mô tả với chức năng hỗ trợ tìm kiếm và download, cho phép người sử dụng tải về và mở bằng các phần mềm GIS.
Một phần trong kho cơ sở dữ liệu này không được chia sẻ hoàn toàn mà chỉ được sử dụng cho mục đích học tập của sinh viên Harvard. Tuy nhiên, phần chia sẻ tự do cũng khá lớn. Khi truy cập vào bộ dữ liệu Harvard, các công cụ tìm kiếm và liệt kê bản đồ hoạt động khá nhanh và chính xác.

Việc sử dụng công cụ này cũng không có gì phức tạp cả. Vì thế người sử dụng có thể tự đọc hướng dẫn trên trang web của bộ cơ sở dữ liệu và làm theo là được.
Dữ liệu trên thư viện bao gồm các lớp thông tin định dạng vector và raster. Nội dung của thư viện chủ yếu là các bản đồ cũ và rất cũ, thích hợp cho công tác nghiên cứu lịch sử, khảo cổ học và nhân chủng học.

Các dữ liệu raster đều được nắn chỉnh hình học và gắn tọa độ địa lý. Thông tin về cơ sở toán học bản đồ được đính kèm theo dữ liệu dưới dạng một tập tin XML. Khi download bản đồ về sử dụng, người sử dụng nên download cả tập tin XML ghi hệ thống tọa độ bản đồ để có được bộ dữ liệu hoàn chỉnh.
Thư viện bản đồ của đại học Harvard có thể được truy cập tại đây.

WebGIS với Mã Nguồn Mở

     WebGIS là xu hướng phố biến thông tin mạnh mẽ trên Internet không chỉ dưới góc độ thông tin thuộc tính thuần túy mà nó kết hợp được với thông tin không gian hữu ích cho người sử dụng.
     Tiếp cận công nghệ WebGIS phù hợp là yếu tố quan trọng để xây dựng một WebGIS hoàn chỉnh và có khả năng đáp ứng phát triển trong tương lai. Bài viết này sẽ giới thiệu một số công nghệ xây dựng WebGIS mã nguồn mở đang phổ biến hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam như Mapserver, Geoserver, Sharpmap, Google map API…

MapServer
- Mã nguồn mở, phát triển bởi UMN (University of Minnesota )
- Hỗ trợ nhiều môi trường phát triển khác nhau như: PHP, Python, Perl, Java, C#
- Hỗ trợ nhiều hệ điều hành: Linux, Windows, Mac OS X, Solaris
- Hỗ trợ nhiều định dạng dữ liệu ESRI shapfiles, PostGIS, ESRI ArcSDE, Oracle Spatial, MySQL
- Tương thích với OGC
Công nghệ GeoServer
- Mã nguồn mở, ban đầu phát triển bởi The Open Planning Project
(TOPP)
- Hỗ trợ đầy đủ WMS (Web Map Service), WFS (Web Feature Service) (1.0 and 1.1)
- Hỗ trợ nhiều định dạng dữ liệu ESRI shapfiles, PostGIS, ESRI ArcSDE, Oracle Spatial, MySQL, Mapinfo,
- Hỗ trợ tích hợp ảnh Google map
- Tương thích với OGC

Sharpmap
- Mã nguồn mở, phát triển bởi cộng đồng Codeplex
- SharpMap là thư viện lập trình cho việc phát triển các ứng dụng GIS desktop và Web.
- Hỗ trợ nhiều định dạng dữ liệu: ESRI Shape files format, PostGreSQL/PostGIS, SQL Server, Oracle, MapInfo, DGN, raster…
- Được phát triển bằng ngôn ngữ C#

Google map
- Cung cấp thư viện lập trình Map API hỗ trợ kết nối với nguồn dữ liệu ảnh vệ tinh có sẵn của google map
- Hỗ trợ phát triển trên các môi trường lập trình như java, .net
- Hỗ trợ các định dạng dữ liệu raster, KML, Mã nguồn mở tuy nhiên sử dụng Key do google cung cấp.

Hướng dẫn cài đặt Geoserver

Nội dung bài viết
  • Giới thiệu
  • Hướng dẫn cài đặt
  • Cài đặt như là 1 ứng dụng trên Windows (Windows Installer)
  • Cài đặt như là một Binary chạy trên Web Server Jetty
  • Cài đặt như là một ứng dụng .war (Web Archive) trên Tomcat
  • Kết luận
Powered by SEO TOC 1.7.3

Giới thiệu

Geoserver là một phần mềm máy chủ trên nền Java (Java based server) trợ giúp chúng ta thực hiện các thao tác chỉnh sửa và xem thông tin bản đồ số. Được thiết kế trên cơ sở các chuẩn của Hiệp hội không gian địa lý mở (Open Geospatial Consortium – OGC), Geoserver cung cấp các tính năng chuẩn về hiển thị và thao tác với bản đồ số như: hiển thị thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu đầu vào khác nhau (ERSI Shapefile, PostGIS table…), hiển thị cách trình bày bản đồ (Style Layer Descriptor – SLD), công cụ Zoom in / out… trong bài này tôi sẽ cùng các bạn cài đặt Geoserver để thực thi các tính năng trên.

Hướng dẫn cài đặt

Hiện tại phiên bản mới nhất của Geoser là 2.0.3, bạn có thể cài đặt Geoserver bằng 3 cách:

  • Cài đặt như là 1 ứng dụng trên Windows (Windows Installer).
  • Cài đặt như là một Binary chạy trên Web Server Jetty.
  • Cài đặt như là một ứng dụng .war (Web Archive) trên Tomcat.

Để bắt đầu quá trình cài đặt, bạn truy cập vào trang web và download 3 bộ cài tương ứng với 3 cách cài đặt trên.

Geoserver Download

Các files bạn download về lần lượt sẽ là:

  • Windows Installer – geoserver-2.0.3.exe
  • Binary (OS independent) – geoserver-2.0.3-bin.zip
  • Web Archive – geoserver-2.0.3-war.zip

Chi tiết về từng mô hình cài đặt sẽ được trình bày ở bên dưới.

Cài đặt như là 1 ứng dụng trên Windows (Windows Installer)

Bạn lick đúp vào file geoserver-2.0.3.exe, giao diện cài đặt Geoserver hiện ra, click Next để tiếp tục.

Geoserver Setup

Bạn chọn Agree ở màn hình tiếp theo

Geoserver Setup

Bạn chọn thư mục cài đặt cho Geoserver, mặc định là C:\Program Files\GeoServer 2.0.3 sau đó chọn Next để tiếp tục.

Geoserver Setup  - Choose Install Location

Bạn chọn Next ở màn hình tiếp theo

Geoserver Setup

Bạn cần phải có JRE (Java Runtime Environment) được cài đặt sẵn trên máy để có thể chạy các ứng dụng Geoserver, do đó ở màn hình tiếp theo chương trình cài đặt Geoserver sẽ tự động trỏ tới thư mục cài đặt JRE, bạn chỉ việc nhấn Next để tiếp tục. Nếu máy tính của bạn chưa được cài đặt JRE bạn có thể download và cài đặt phiên bản JRE mới nhất tại đây.

Geoserver Setup - Choose path to JRE

Bước tiếp theo bạn chọn thư mục lưu dữ liệu của Geoserver, mặc định sẽ là C:\Program Files\GeoServer 2.0.3\data_dir sau đó nhấn Next để tiếp tục.

Geoserver Setup - Setup Data Dir

Theo mặc định username & password để đăng nhập vào Geoserver Web administration sẽ là admin\geoserver, bạn có thể thay đổi thông tin này nếu cần. Tôi chọn để là mặc định và nhấn Next để tiếp tục.

Geoserver Setup - Setup username and password

Mặc định cổng để chạy Geoserver sẽ là 8080, để tránh xung đột với các ứng dụng khác cũng thường sử dụng cổng 8080 này như Apache Tomcat, Skype… bạn có thể thay đổi sang Port mới trong khoảng giá trị từ 1024 – 65535. Tôi chọn là 8089, sau đó nhấn Next để tiếp tục. Bạn cũng có thể thay đổi cổng cho Geoserver sau khi đã hoàn tất cài đặt theo hướng dẫn tại đây.

Geoserver Setup - Setup port

Ở bước tiếp theo bạn có 2 lựa chọn cài đặt như sau:

  • Run manually – bạn sẽ stop & start ứng dụng Geoserver thủ công qua file .bat (giống với việc start & stop Tomcat)
  • Install as a service – Hoạt động như là một service trong Windows, quản lý thông qua Windows Services (phím tắt là services.msc).

Geoserver Setup -Type of Installation

Tôi chọn Run manually sau đó nhấn Next để tiếp tục.

Geoserver Setup

Nhấn Install để bắt đầu quá trình cài đặt. Màn hình Installing hiển thị tiến độ cài đặt hiện ra.

Geoserver Installing

Quá trình cài đặt hoàn tất, bạn nhấn Finish để kết thúc.

Geoserver Setup

Khởi động Geoserver

Sau khi cài đặt, để khởi động Geoserver bạn thực hiện các thao tác sau

Bạn truy cập vào cửa sổ Command Dos của Windows, trỏ tới thư mục sau: C:\Program Files\GeoServer 2.0.3. Sau đó bạn chạy file startup.bat trong thư mục này để khởi động Geoserver.

Start Geoserver

Sau khi script startup.bat thực thi xong, có dòng lệnh sau hiện nên ben dưới cửa sổ Command Dos Started SelectChannelConnector@0.0.0.0:8089 Bạn dùng trình duyệt web (VD: Firefox) truy cập vào địa chỉ sau: http://localhost:8089/geoserver. Bạn đăng nhập bằng username/passwordadmin/geoserver (đã thiết lập trong quá trình cài đặt), màn hình welcome của Geoserver hiện ra thông báo bạn đã cài đặt và khởi động thành công Geoserver.

Geoserver Web Dashboard

Cài đặt như là một Binary chạy trên Web Server Jetty

Để cài đặt Geoserver như là 1 ứng dụng Binary (OS independent) chạy trên Web Server Jetty bạn thực hiện như sau:

Bạn giải nén file geoserver-2.0.3-bin.zip đã download ở phần đầu bài hướng dẫn vào 1 thư mục nào đó trên máy tính, ví dụ tôi chọn giải nén ra thư mục C:\geoserver-2.0.3.

OS Independent Geoserver Folder

Sau đó bạn thiết lập 2 biến môi trường (environment variable) trỏ tới thư mục này với tên và giá trị của biến như sau (bạn có thể dùng công cụ Rapid Environment Editor đã được giới thiệu tại đây để đơn giản hóa bước thiết lập biến môi trường):

  • GEOSERVER_HOME = C:\geoserver-2.0.3
  • GEOSERVER_DATA_DIR = C:\geoserver-2.0.3\data_dir

Setting Geoserver Environment Variables

Khởi động Geoserver

Sau đó bạn vào cửa sổ Command Dos và trỏ tới thư mục C:\geoserver-2.0.3, bạn chạy file startup.bat trong thư mục này để khởi động Geoserver.

Startup Geoserver

Đợi Geoserver khởi động xong, thì bạn có thể dùng trình duyệt web (VD: Firefox) sau đó đăng nhập vào địa chịa http://localhost:8080/geoserver. Sau khi bạn đăng nhập với username / passwordadmin /geoserver thì màn hình Web Admin của Geoserver sẽ hiện ra như sau.

Geoserver Web Admin

Như vậy là bạn đã cài đặt thành công Geoserver với chế độ OS independent.

Cài đặt như là một ứng dụng .war (Web Archive) trên Tomcat

Để cài đặt Tomcat dưới dạng 1 ứng dụng Web Archive (.war) chạy trên Tomcat, trước hết máy tính của bạn cần được cài đặt Apache Tomcat

Bạn giải nén và copy thư mục geoserver-2.0.3-war.zip đã download ở phần đầu bài hướng dẫn để được file có tên là geoserver.war, sau đó bạn copy file này vào thư mục webapps của Tomcat theo đường dẫn C:\Program Files\Apache Software Foundation\Tomcat 5.5\webapps.

Deploy Geoserver to Tomcat

Sau đó bạn vào thư mục C:\Program Files\Apache Software Foundation\Tomcat 5.5\bin bạn chọn click đúp vào file tomcat5.exe để khởi động Apache Tomcat.

Start Apache Tomcat

Khởi động Geoserver

Sau khi Tomcat khởi động xong có dòng chữ INFO: Server startup in [n] ms, và bạn sẽ file geoserver.war trong C:\Program Files\Apache Software Foundation\Tomcat 5.5\webapps cũng sẽ tự động được deploy thành 1 thư mục mới là, bạn có thể dùng trình duyệt web (VD: Firefox) sau đó truy cập vào địa chỉ http://localhost:8080/geoserver và dùng username / password là admin / geoserver để đăng nhập vào Goeserver Web Admin.

Runing Geoserver on Apache Tomcat

Ở chế độ cài đặt OS Independent & Web Archive (.war) bạn không thực hiện chỉnh sửa các thông tin như: username / password hay Port để đăng nhập vào Geoserver Admin, mà dùng các giá trị mặc định của Geoserver hoặc Tomcat là:

  • Username: admin
  • Password: geoserver
  • Port: 8080

Kết luận

Trên đây tôi đã cùng các bạn tiếp cận với Geoserver qua ba mô hình cài đặt đó là:

  1. Cài đặt Geoserver như 1 ứng dụng chạy độc lập trên Windows (Windows Installer)
  2. Cài đặt như là một ứng dụng độc lập với hệ điều hành (OS Independent) chạy với Web Server Jetty.
  3. Cài đặt như là 1 ứng dụng Web Archive (.war) chạy với Web Server Tomcat 5.5

Cá nhân tôi thấy mô hình cài đặt số 3 có vẻ nổi trội hơn với những ưu điểm sau

  • Vì chạy trên Tomcat nên bạn có thể tận dụng Web Server Tomcat đang có (có thể bạn cũng đã chạy một vài ứng dụng Web Java trên server Tomcat này), và không cần phải cài đặt Web Server mới
  • Geoserver thực thi rất tốt ở mô hình cài đặt số 3, bản đồ được hiển thị nhanh, các thao tác như phóng to / thu nhỏ bản đồ không phải chờ đợi lâu.

Chúc bạn lựa chọn mô hình cài đặt thành công và xây dựng được những bản đồ số đẹp trên Geoserver.

Thứ Sáu, 1 tháng 7, 2011

Rsync for Windows

 

If you are a Linux SysAdmin looking for a way to Rsync a Windows machine to your Linux server,
or you are a Windows user who wants to use Rsync as a Server, then you have come to the right place!

Preamble

I have created this page to help others who wish to use Rsync to backup M$ Windows based machines to Linux Servers or to other Windows Workstations/Servers. I hope you find this example useful. It is tried and tested and I used to welcome comments and feedback, but web-spammers kept messing with my pages, so I had to disable the forms. Sorry!

Set out below are three sections detailing the setup of the Cygwin software, the set up of the Server (daemon) side and the Client side of Rsync.

Before you get carried away: Please note that the packets sent between the client and the server on port 873 are not encrypted. If you are planning to use this method to back-up Windows based systems via the Internet it is advisable to research the use of SSH before you start. See here for a useful guide to using Rsync with stunnel.


1: Cygwin

Before you can use Rsync on a Windows Workstation or Windows Server, you will need to download and install the Cygwin system, with the following selections as a minimum:

(1.1) +Editors Install nano for use as a simple text editor (or install one of the others if you are familiar with them), as in the following example screen.

Cygwin Editors Selection
Click +Editors to expand the choices, then select nano.

(1.2) +Net Install Rsync as in the following example screen. (It is not installed by default and might be useful for this exercise!)

Cygwin Net Selection
Click +Net to expand the choices, then select Rsync.

(1.3) +Admin If you are planning to use Rsync as a Service under Windows, you must expand the +Admin section and select cygrunsrv NT/W2k service initiator.

Cygwin Admin Selection
Click +Admin to expand the choices, then select cygrunsrv.

Windows Tip: If you operate machines connected via a Domain Controller, or a standalone machine with multiple local accounts, login as 'Administrator' (NT/2k/XP) and install Cygwin for current user only. This will hide the shortcuts from the "Users". You can also set the Scheduler (or AT job) to run the batch as 'Administrator' so the "Users" cannot fiddle!

Windows Tip: You will need to tell Windows where to find the Cygwin /bin directory, otherwise apps called from outside Cygwin will fail. Do this by adding C:\Cygwin\bin; to the PATH statement.

On Windows 9.x/ME, add the path statement to the AUTOEXEC.BAT and reboot the machine.

On Windows NT, open the Control Panel and double click on the System applet. Click on the Environment tab. Add the path settings to the end and click the Set button. Click OK, and close the Control Panel. The path will be dynamically reloaded (no need to reboot).

On Windows 2000/XP, open the Control Panel and double click on the System applet. Click on the Advanced tab, then click the Environment Variables button. Double click on the PATH statement in the 'System Variable' screen (lower of the two), add the path on the end, and click OK. Click OK to close the Environment Variables screen, then click OK to close the System Properties dialogue box. The path will be dynamically reloaded (no need to reboot).

Note: If the end of the path looks something like this: C:\Somepath don't forget to add ; before you add the C:\Cygwin\bin; e.g. C:\Somepath;C:\Cygwin\bin;


2: Server

Linux Rsync Server Setup

2.1 Make sure Rsync is installed [rpm -q rsync (Red Hat/Fedora)] on your Linux Server.

2.2 Choose the path for your backup area: This can be on a per-user basis (backup a Users data to their /home/user area) or on a system level basis (a single machine backing up to one directory.)

2.3 Create the /etc/rsyncd.conf and /etc/rsyncd.secrets files. [Check out the Manual pages for rsyncd.conf for more info.]

Here is an example of an rsyncd.conf file where the backup area drops into the user 'Fred's' home drive:

[modulename]

path = /home/fred/backup
comment = Fred's Offsite storage area (requires authentication)
uid = fred
gid = users
read only = false
auth users = fred
secrets file = /etc/rsyncd.secrets

The permissions for this file should be: -rw-r--r-- (644) and root root.

The corresponding rsyncd.secrets file contains the following entry:

fred:BackUpPassword

The permissions for this file should be: -rw------- (600) and root root.

Linux Tip: If you are running multiple users, the /etc/rsyncd.secrets file must be contructed with carriage returns after each username:password pair; for example:

vicky:YeahButNoButYeah
andy:DontLikeIt
harvey:bitty

2.4 Start Rsync in daemon mode.

Linux Tip: Linux Distros usually run rsync from xinetd. You might need to run /usr/sbin/setup (Red Hat/Fedora) and select 'rsync' in the 'System Services'; or you can edit the 'rsync' file in /etc/xinetd.d and set disable = no. Don't forget to restart xinetd afterwards.

Windows Rsync Server Setup

Setting up Rsync as a Server under Windows is a little more tricky, due to the differences in security and paths; and the inability to use the 'authenticate user' mode of Rsync. For this reason, I would not recommend setting up an Rsync Server on Windows for use over the Internet. Keep the installation within a secure Local Area Network. It should also be noted that this method is based on the "Pro" versions of Windows, i.e. Windows 2000 Professional. "Home" version users may experience problems setting up the Service.

Method update: Windows 2003 Server has thrown a spanner in the works. Microsoft have set the paranoid level to maximum which has resulted in Cygwin based services failing to start. This method has been updated to take this into account.

This method comes without warranty, but it should work for: Windows NT 4.0 Server; Windows NT 4.0 Workstation; Windows 2000 Server; Windows 2000 Workstation; Windows XP Workstation.

Method 1. Without installing Cygwin in the full: You might be interested in this Rsync Server project. The Windows package installs the bare essentials to create an Rsync Server.

Method 2. Install Cygwin in full and use its directory structure for storage. (This is recommended if you are new to Linux as the directory permissions are stored *nix style and you will need Cygwin to change them - you cannot change them from Windows!)

Both methods require a valid rsyncd.conf, such as the one below.


Method 2. Step 1: Install Cygwin as in Section 1.

Method 2. Step 2: Choose an area to backup the files to. (In this example I have used /var/rsync_dump in the Cygwin tree.)

Method 2. Step 3: Create the /etc/rsyncd.conf file, as in the example below:

use chroot = false
strict modes = false

[modulename]

path = /cygdrive/c/cygwin/var/rsync_dump
comment = Rsync storage area
read only = false

Note: The path = /cygdrive/c/cygwin/var/rsync_dump looks a little odd. This is Cygwin convention for defining Windows paths from within a *nix emulator.

Method 2. Step 4: If you are setting up on Windows 2003 Server (otherwise skip to the next step):

(1) Open the Windows File Explorer and go to the C: drive.

(2) Right click on the 'Cygwin' directory and select 'Properties'.

(3) Click on the 'Security' tab. The user 'Administrator' should be the first in the list and it will not have any permissions set for this folder.
(If the user 'Administrator' is not listed, you will need to add it.)

(4) Tick the 'Allow - Full Control' box in the "Permissions for Administrator" window.

(5) Click the Advanced button and tick the box for "Replace permission entries on all child objects with entries shown here that apply to child objects".

(6) Click the Apply button to set the permissions.

(7) Click the OK button to close the Advanced settings dialogue box.

(8) Click the OK button to close the Cygwin properties dialogue box.

Method 2. Step 5 Install Rsync as a Service from a 'Command Prompt' window with the following command line:

Windows 2003
(All versions & service packs, installed as Administrator)
cygrunsrv.exe -I "Rsync" -p /cygdrive/c/cygwin/bin/rsync.exe -a "--config=/cygdrive/c/cygwin/etc/rsyncd.conf --daemon --no-detach" -f "Rsync daemon service" -u Administrator -w password

Note: This is all one line!
Windows NT/2k/XP
(All versions & service packs, installed as Administrator)
cygrunsrv.exe -I "Rsync" -p /cygdrive/c/cygwin/bin/rsync.exe -a "--config=/cygdrive/c/cygwin/etc/rsyncd.conf --daemon --no-detach" -f "Rsync daemon service"

Note: This is all one line!

The section -u Administrator -w password installs the service to run as the user 'Administrator' (where 'password' is the Administrator account password) and is required by Windows 2003 Server, else the service will fail to start correctly. You can create a user called 'rsync' to run the service if you wish to use tighter security. Windows NT/2k/XP users may install the service using this method if needed, else the service will install with SYSTEM priveleges.

Method 2. Final Step From the same command prompt, start the Service with net start rsync.

If all has gone well, you should be ready to accept incoming client connections.


3: Client

In order to backup your Windows machine effectively, I would recommend the use of a batch file, as in the following:

@cls
@echo off

rem Rsync job control file

C:\Cygwin\bin\rsync -vrtz --password-file=c:\cygwin\secret --delete /cygdrive/d/Data fred@company.com::modulename

The example above is for backing up a windows machine to a Linux based Rsync server. If you are backing up a Windows machine to another windows machine, the module section does not include a user name as Windows cannot handle the extra checking; therefore the line would appear as company.com::modulename.

An explanation:

C:\Cygwin\bin\rsync - is the full path to 'rysync.exe'.

-vrtz - verbose (tell us what is being copied), recursive (descend into directories), transfer modification times, z (compress data).

--password-file=c:\cygwin\secret - Path to 'secret' file. (Note: Remember this is for backup to a Linux based Rsync Server; a Windows based Rsync Server cannot authenticate!)

--delete - delete remote files that are deleted locally.

/cygdrive/d/Data - in this example means D:\Data.

fred@company.com::modulename - is the user ID, hostname (can be IP address if over Local Network), and the module connection name (in this example 'modulename').

Windows Tip: We assume you wish to run the backup automatically! In that case, you will have to create the 'secret' file that Rsync uses for its authenticating password. Here is how to do that:

1. Login to Cygwin.

2. Create a file called 'secret' in the root of the Cygwin application (i.e. cd /). Enter the client's password with no spaces and no carriage returns; (in this example: 'BackUpPassword' to match fred:BackUpPassword in the server's /etc/rsyncd.secrets file). Assign the file 600 permissions (chmod 600 secret). This is the file '--password-file=c:\cygwin\secret' as referred to above. If you create the secret file as a user (i.e. not logged in as 'Administrator'), you will need to change the ownership of the file: chown Administrator:Domain Users should work for Servers; chown Administrator:SYSTEM should work for Workstations.

Please note: If you cannot change the persmissions on the secret file, check you are running your NT/2k/XP set-up with NTFS and not the FAT file system.

3. Exit Cygwin.

Windows Tip: You may call this batch file from the Startup Group, the Scheduler (and AT scheduler), or from the Logon / Logoff features of the Group Policy (Win2k/XP) by running gpedit.msc.

Nguồn